Cách Thông Báo Lưu Trú Trực Tuyến

Cách Thông Báo Lưu Trú Trực Tuyến

Khai báo lưu trú được hiểu là việc thực hiện khai báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền về thông tin cư trú đối với công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

Khai báo lưu trú được hiểu là việc thực hiện khai báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền về thông tin cư trú đối với công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

Có phải thực hiện khai báo tạm trú đối với khách thuê phòng tại khách sạn hay không?

Nói cách khác, đăng ký tạm trú cho khách lưu trú tại khách sạn có yêu cầu nhất định không? Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần tham khảo Nghị định 96/2016/NĐ-CP. Nơi có quy định cụ thể về điều này.

Theo Điều 44 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm thông báo cho cơ quan Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn về khách lưu trú. Cụ thể:

Như vậy, việc đăng ký tạm trú cho khách lưu trú tại khách sạn chỉ bắt buộc đối với khách hàng là người nước ngoài. Đối với khách hàng là người Việt Nam. Quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp khách lưu trú sau 23 giờ hoặc đến lưu trú sau giờ quy định.

Những trường hợp nào cần khai báo lưu trú ?

Khi có người đến lưu trú, trách nhiệm thông báo về việc lưu trú được giao cho các bên sau:

Nội dung thông báo lưu trú bao gồm:

Thời gian lưu trú: Thời gian lưu trú được quản lý dựa trên nhu cầu cụ thể của người lưu trú, nhưng không thể vượt quá 30 ngày từ thời điểm thông báo lưu trú.

Không thực hiện thông báo lưu trú thì có bị phạt hay không?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

Như vậy, việc không thực hiện thông báo lưu trú là hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú. Bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì mức xử phạt được áp dụng gấp đôi mức xử phạt đối với cá nhân. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)