Sữa Chua Hy Lạp Ở Nhật

Sữa Chua Hy Lạp Ở Nhật

Nổi tiếng với nền văn minh lâu đời, Hy Lạp được lựa chọn là một trong những nơi nhập cư lý tưởng mà nhiều người lựa chọn. Trong bài viết này, cùng với Casa Seguro tìm hiểu Hy Lạp thuộc châu nào và đặc điểm kinh tế, xã hội của nước này ra sao nhé.

Nổi tiếng với nền văn minh lâu đời, Hy Lạp được lựa chọn là một trong những nơi nhập cư lý tưởng mà nhiều người lựa chọn. Trong bài viết này, cùng với Casa Seguro tìm hiểu Hy Lạp thuộc châu nào và đặc điểm kinh tế, xã hội của nước này ra sao nhé.

Ngôn ngữ chính thức của Hy Lạp

Ngôn ngữ chính thức của Hy Lạp là: Tiếng Hy Lạp thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, gốc Hy Lạp - ngôn ngữ có lịch sử ghi chép dài nhất trong số các ngôn ngữ còn tồn tại (kéo dài 34 thế kỷ).

Tiếng Hy Lạp là ngôn ngữ bản địa tại Hy Lạp, Tây, Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp.

Bảng chữ cái tiếng Hy Lạp là chữ viết chính để viết chữ Hy Lạp, có nguồn gốc từ bảng chữ cái Phoenicia, sau đó trở thành cơ sở cho các hệ chữ: Lainh, Kirin, Armenia, Copt, Goth… Một vài hệ chữ khác như Liner B & chữ tượng thanh âm tiết Síp cũng từng được sử dụng ở Hy Lạp.

Trong lịch sử Thế giới phương Tây và Kitô giáo, ngôn ngữ Hy Lạp có một vị trí rất quan trọng. Nền văn học Hy Lạp cổ đại có nhiều tác phẩm quan trọng, giàu sức ảnh hưởng lên nên văn học phương Tây như: Iliad và Odýsseia. Nhiều văn bản nền tảng khoa học (như: Thiên văn học, Toán học & Logic, Triết học phương Tây) cũng dùng tiêng Hy Lạp, ví dụ: những tác phẩm của Aristoteles, Tân Ước trong Kinh Thánh viết bằng tiếng Hy Lạp Koiné.

Vào thời kỳ cổ đại Hy-La (Hy Lạp - La Mã), tiếng Hy Lạp là 1 lingua franca (thông ngữ) được sử dụng rộng rãi vùng ven Địa Trung Hải, trở thành ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Byzantine và phát triển thành tiếng Hy Lạp trung cổ.

Tiếng Hy Lạp hiện đại là ngôn ngữ chính thức của 2 quốc gia: Hy Lạp và Síp, là 1 trong 24 ngôn ngữ chính thức của liên minh châu Âu và là ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại 7 quốc gia: Albania,  Armenia, Hungary, Ý, România,  Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina và Hoa Kỳ.

CÁCH HỌC TIẾNG HY LẠP HIỆU QUẢ, ĐƠN GIẢN

Dưới đây là một số phương pháp học tiếng Hy Lạp đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao:

Học qua phim: Xem phim phụ đề tiếng Hy Lạp giúp bạn nhanh chóng nắm bắt từ mới và ghi nhớ lâu hơn.

Giao tiếp thường xuyên bằng tiếng Hy Lạp: Bạn có thể luyện giao tiếp với những người bạn cùng học tiếng Hy Lạp. Hoặc bạn có thể kết giao nói chuyện với bạn bè bằng tiếng Hy Lạp tìm thấy trên các diễn đàn, mạng xã hội… Hãy cố gắng giao tiếp thường xuyên để quen dần với ngôn ngữ này, những người bạn nói tốt tiếng Hy Lạp sẽ giúp bạn sửa sai khi pháy âm và bạn sẽ tiến bộ hơn rất nhiều.

Tập thói quen ghi chú bằng tiếng Hy Lạp: chỉ cần ghi lại những câu nói ngắn hoặc vựng trong cuốn sổ tay hay giấy note dán lên tường lên vở, nhìn chúng thường xuyên bạn sẽ học nhanh hơn.

Nghe nhạc Hy Lạp: Giúp bạn nhớ nhanh những từ/ cụm từ vựng đồng thời luyện nghe và phát âm chuẩn.

Máy Phiên Dịch . Com vừa chia sẻ đến các bạn nước Hy Lạp nói ngôn ngữ gì? Hi vọng qua bài viết các bạn đã biết đến ngôn ngữ của một quốc gia nổi tiếng trên thế giới là: Tiếng Hy Lạp.

NHỮNG TỪ ĐẸP NHẤT TRONG TIẾNG HY LẠP

Tại Hy Lạp có rất nhiều những từ tiếng Hy Lạp hay, điển hình là những từ sau:

Từ Panacea được lấy từ tên nữ thần Pancacea trong thần thoại Hy Lạp mang nghĩa phép kỳ diệu chữa lành tất cả, đây cũng chính là quyền năng của nữ thần Panacea. Người Hy Lạp dùng từ này để chỉ điều gì đó có thể sửa chữa hoặc điều chỉnh được.

Người Hy Lạp sử dụng từ Meraki để chỉ cho niềm đam mê tuyệt đối, nghĩa là “đặt một phần linh hồn vào những gì đang làm”. Từ Meraki có nguồn gốc từ tiếng Thỗ Nhĩ Kỳ, chỉ cho tình yêu mãnh liệt với sự để tâm và luôn quan tâm, chăm sóc.

Koinonia mang hơi hướng về thần học một chút, tức là khi bạn cảm thấy có sự gắn bó và liên hệ thân thuộc với một người nào đó ngay lần đầu tiên gặp mặt.

Trong tiếng Hy Lạp cổ đại, Elpida phát âm theo tên của vị nữ thần trẻ là Elpis - vị thần tượng trưng cho niềm hy vọng.

Trong truyền thuyết Hy Lạp, Hygieia là nữ thần sức khỏe và vệ sinh, từ Ygeia bắt nguồn từ tên vị nữ thần này. Từ Ygeia dùng để kết nối với các khái niệm y học và còn được người Hy Lạp sử dụng như một lời chào hỏi hay lời chúc sức khỏe tới người thân/ bạn bè.

Nguyên bản từ Irida là một từ cổ chỉ nữ thần Iris - nữ thần cầu nối giữa cõi trần và thiên đường, đảm nhận truyền tải thông điệp từ các vị thần tối cao tới loài người.

Từ Nostagia khá tương tự từ Nostalgic trong tiếng Anh mang nghĩa “hoài niệm”, nhưng Nostagia có ý nghĩa sâu sắc hơn nhiều bởi nó là sự kết hợp của “Nostos” (về nhà) và “Algos” (nỗi đau).

Ví dụ:  Khi một họa sĩ tin rằng tác phẩm của mình đẹp tuyệt vời trong khi thực tế xấu tệ thì họa sĩ đó được cho là bị Kalopsia.

Từ Agapi đề cập đến loại tình yêu cao quý nhất là “tình cảm gia đình”, có thể là: Tình cảm vợ chồng, tình yêu cha mẹ dành cho con cái hoặc tín đồ đạo Kito dùng để chỉ đức tin vào chúa trời.

Filotimo là sự hy sinh đặt lợi ích của mọi người lên trên cả bản thân nhưng không mù quáng, sắc thái của nó là sự đúng đắn, can đảm và đáng ngưỡng mộ.

Từ “Charmolipi” là từ ghép trong tiếng Hy Lạp, ý nghĩa bắt nguồn từ những yếu tố cấu thành nên nó là hai cảm xúc đối lập “niềm vui” và “nỗi buồn”.

Ý nghĩa Aionia bắt nguồn từ từ cổ “Aion” trong tiếng Hy Lạp cổ đại. Trong thiên văn học, “eon” tương đương với 1 tỷ năm nghĩa là khoảng trống trong thời gian dài. Do đó, từ Aionia còn được dùng với nghĩa khác là “vĩnh cửu”.

Theo thần thoại Hy Lạp, tên người con gái thần Eros hết lòng yêu thương che chở Psyche và chuyện tình Eros - Psyche vấp phải nhiều phản đối, gian nan mới thành công, từ đó từ Psychi có ý nghĩa như vậy.

Người Hy Lạp vô cùng trân trọng khoảng thời gian thư giãn, thậm chí dành riêng cho cảm xúc thư thái lúc này là “Ataraxia” và nó còn được coi là một trong những bậc trạng thái cảm xúc cao nhất của con người.

Từ “Eytyxia” ghép bởi “may mắn” và “tốt lành” để chỉ cung bậc cảm xúc cao nhất của niềm vui, niềm hạnh phúc trong đời người, sự hài lòng vì người Hy Lạp rất biết hưởng thụ niềm vui. Với họ, hài lòng rồi bạn sẽ vừa thấy may mắn, vừa thấy hạnh phúc.

CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ TIẾNG HY LẠP

Từ khoảng thiên niên kỷ 3 TCN hay thâm chí sớm hơn nữa, tiếng Hy Lạp được nói trên bán đảo Balkan, bằng chứng là tấm đất sét Linear B được tìm thấy tại Messenia có niên đại khoảng năm 1450 đến 1350 TCN.

Lịch sử tiếng Hy Lạp được chia thành các thời kỳ lịch sử như sau:

Tiếng Hy Lạp nguyên thủy: Không được ghi nhận trực tiếp nhưng được cho là tổ tiên chung của tất cả các dạng tiếng Hy Lạp. Sự thống nhất tiếng Hy Lạp nguyên thủy có lẽ kết thúc khi người Hy Lạp di cư đến bán đảo Hy Lạp vào thời đại đồ đá mới hay thời đại đồ đồng.

Tiếng Hy Lạp Mycenae: ngôn ngữ nền văn minh Mycenae, được ghi lại trên những tấm bảng đất sét Linear B từ Thế kỷ XV TCN.

Tiếng Hy Lạp cổ đại: Có nhiều phương ngữ là ngôn ngữ của thời kỳ Cổ xưa và Cổ điển của nền văn minh Hy Lạp cổ đại, được biết đến rộng rãi khắp đế quốc La Mã, sau đó sa sut tại Tây Âu vào thời kỳ Trung Cổ nhưng vẫn là ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Byzantine. Với các làn sóng nhập cư người Hy Lạp, ngôn ngữ Hy Lạp được mang đến Tây Âu sau sự sụp đổ của thành Constantinopolis.

Tiếng Hy Lạp Koiné: là sự kết hợp của 2 phương ngữ Ion và Attica (phương ngữ ở Athens) bắt đầu tạo nên từ phương ngữ tiếng Hy Lạp “chung” đầu tiên - ngôn ngữ trở thành lingua franca khắp Đông Địa Trung Hải và Cận Đông. Tiếng Hy Lạp Koiné ban đầu được dùng trong quân đội và những vùng đất nơi Alexandros Đại đế chinh phục. Sau Hy Lạp hóa, ngôn ngữ ngày hiện diện trên lãnh thổ kéo dài từ Ai Cập đến rìa Ấn Độ. Và sau khi La Mã chiếm được Hy Lạp, tình trạng song ngữ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp xuất hiện tại Roma và tiếng Hy Lạp trở thành ngôn ngữ thứ 2 tại Đế quốc La Mã.

Tiếng Hy Lạp Trung Cổ (tiếng Hy Lạp Byzatine): là sự tiếp nối của tiếng Hy Lạp Koiné tại Byzantine, cho đến khi Đế quốc Byzantine sụp đổ vào thế kỷ XV. Gọi là “tiếng Hy Lạp Trung cổ” để chỉ bao quát một loạt các lối nói và viết khác nhau, gần như đồng nhất với Koiné cho tới nhiều nét gần tiếng Hy Lạp hiện đại đến tiếng Hy Lạp mô phỏng theo tiếng Hy Lạp Attica cổ điển.

Tiếng Hy Lạp hiện đại: Là ngôn ngữ của người Hy Lạp hiện đại, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Trung cổ và có nhiều phương ngữ với 1 dạng chữ dùng chung.