Học Sinh Khá Trên Bao Nhiêu Điểm

Học Sinh Khá Trên Bao Nhiêu Điểm

Trong hoạt động giáo dục, việc xếp loại học lực, hạnh kiểm là một phần quan trọng để đánh giá quá trình học tập của học sinh. Vậy điều kiện để được học sinh khá THCS, THPT là gì? Để đạt được học sinh khá cần bao nhiêu điểm? Hãy cùng ReviewEdu tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Trong hoạt động giáo dục, việc xếp loại học lực, hạnh kiểm là một phần quan trọng để đánh giá quá trình học tập của học sinh. Vậy điều kiện để được học sinh khá THCS, THPT là gì? Để đạt được học sinh khá cần bao nhiêu điểm? Hãy cùng ReviewEdu tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Vì sao cần đánh giá xếp loại học lực của học sinh?

Việc kiểm tra đánh giá và xếp loại học lực của học sinh được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau. Với mục đích nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo dục:

Tiêu chuẩn xếp loai học lực khá

Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:

Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Theo đó, để được học lực khá thì tất cả các môn học (bao gồm cả môn tiếng anh) phải đạt trung bình trên 5,0 một trong ba môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ phải trên 6,5 và trung bình tất cả môn học trên 6,5.

Trẻ em tại Mỹ dường như dành nhiều thời gian trên lớp học hơn học sinh trên khắp thế giới. Nhưng liệu điều này có hiệu quả?

Học sinh Mỹ dành nhiều thời gian trên lớp trong suốt 12 năm đi học hơn bất kỳ học sinh ở nước nào.

Một nghiên cứu gần đây do Trung tâm Nghiên cứu Pew, Mỹ thực hiện đã so sánh “thời gian giảng dạy” giữa 33 nước, trong đó có Mỹ. Hầu hết các bang tại Mỹ đều yêu cầu các trường công lập có 175-290 ngày học đối với học sinh tiểu học, tùy thuộc vào lớp, tức là tương đương với 943 giờ mỗi năm.

Các quốc gia có số giờ học trên lớp nhiều hơn Mỹ là Israel, Australia, Mexico và Chile.

Với cấp trung học cơ sở, thời gian trung bình học trên lớp của học sinh Mỹ là 1.016 giờ/ năm.

Tại Nhật Bản và Hàn Quốc, số giờ học trên lớp của trẻ em hai nước này ít hơn khoảng 150 giờ/ năm so với học sinh Mỹ. Vậy nhưng kết quả thi của họ đều cao hơn so với học sinh Mỹ trong các bài thi quốc tế.

Ở cả Nhật Bản và Hàn Quốc, cạnh tranh để vào các trường đại học danh tiếng vô cùng khốc liệt. Không có gì lạ đối với học sinh những nước này cần tới sự hỗ trợ của các gia sư riêng hay các lớp học thêm buổi tối, hay còn gọi là trường luyện thi.

Tại Nhật Bản, trường luyện thi hay juku thường được chào mời cho học sinh dù mới chỉ 4 tuổi để giúp các em có thể lọt vào các trường mẫu giáo tư thục.

Tại Hàn Quốc, một số trường luyện thi thường mở cửa tới 11 giờ đêm, vì thế học sinh cấp 3 có thể chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi tuyển sinh đại học.

Những giờ học thêm này không được tính vào thời gian học trên lớp, nhưng những lớp học buổi tối này chiếm lượng lớn thời gian trong quãng đời học sinh.

Tại các trường học Mỹ, trẻ em thường bắt đầu lớp học vào 7:30 hoặc 8:00 sáng.

Nhưng ở các quốc gia khác như Đức và Phần Lan – nơi thành tích học tập rất cao, lịch học và số giờ học đều rất linh hoạt. Tại Đức, lớp học có thể bắt đầu từ 7:30 hoặc 8:15 và kết thúc vào khoảng 13:00– một truyền thống đã kéo dài suốt 250 năm.

Trong khi học sinh Mỹ ăn trưa tại trường và học trên lớp tới 4 giờ chiều thì tại Đức, trẻ em sẽ ăn trưa tại nhà và không phải trở lại trường vào buổi chiều. Thay vào đó, các em sẽ dành 2-3 giờ mỗi ngày để làm bài tập về nhà.

Tại Phần Lan, các lớp học thường bắt đầu từ 8:00 hoặc 9:00 và kéo dài tới 13:00-14:00 với bữa trưa được phục vụ mỗi ngày và tối giản bài tập về nhà. Giáo viên sẽ cho học sinh nghỉ khoảng 15 phút sau mỗi 45 phút giảng dạy.

Nghiên cứu cho thấy, những giờ nghỉ giữa giờ thường xuyên giúp học sinh lấy lại tinh thần và tập trung hơn trong suốt cả ngày.

Trẻ em tại Mỹ có thể có thời gian biểu ở trường lâu hơn và cứng nhắc hơn nhưng chí ít, các em có thể thư giãn trong suốt 10 tuần nghỉ hè.

Tại châu Âu, kỳ nghỉ hè chỉ kéo dài 6 tuần tại Đức, Hà Lan và Anh.

Còn Bồ Đào Nha thì có 13 tuần nghỉ hè cho học sinh.

Trong 10 năm qua, ở Mỹ, tỷ lệ đăng ký vào các trường học trực tuyến đã tăng gấp ba lần - và ước tính có khoảng hai triệu trẻ em hiện đang được dạy ở nhà.

Những người ủng hộ giáo dục tại nhà cho biết các em học sinh có thể tiếp thu lượng kiến thức tương đương học trên lớp mà chỉ tốn một nửa thời gian, cho phép trẻ tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa hơn.

Một phụ nữ họ Zheng ở Trung Quốc đã tố cáo chồng của mình vì hành vi ép buộc con trai 7 tuổi và con gái 5 tuổi của họ học chương trình phổ thông và đại học.

Cách xếp loại học lực khá, giỏi và trung bình

Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm, xếp loại học tập được chia thành các mức: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém như sau:

Học sinh khối THCS cần được đánh giá và xếp loại học lực khác học sinh tiểu học. Để có thể nhận diện cũng như đánh giá mức học nghiêm khắc hơn.

Xếp loại học lực cũng được đánh giá vào cuối các kỳ học và cuối năm học. Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm. Xếp loại học tập được chia thành các mức: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém như sau:

Kết quả giáo dục học sinh cấp 1 được chia theo 04 mức độ, cụ thể:

Những học sinh không thuộc vào các đối tượng nêu phía dưới.

Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt hoặc hoàn thành, các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt, bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên.

Những học sinh chưa đạt mức hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt, bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên.

Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học; hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên.

Thông qua bài viết ReviewEdu đã giúp bạn hiểu được cách xếp loại học lực cấp 1, 2, 3 và biết được muốn đạt học sinh khá cần bao nhiêu điểm rồi phải không? Bài viết hướng dẫn cách xếp loại học lực học sinh tiểu học, trung học cơ sở trung học phổ thông. Bạn theo dõi và chú ý quá trình học tập để đạt kết quả tốt nhất nhé!

Làm sale là làm gì? Nhân viên sale làm những gì? Những công việc có thể làm sau khi tốt nghiệp

Học tài chính ngân hàng ra làm gì? Nên học ở đâu và có dễ xin việc không?

Ngành Kinh doanh quốc tế ra làm gì? Những trường đào tạo ngành Kinh doanh quốc tế tốt nhất

Ngành luật kinh tế ra làm gì? Cơ hội việc làm cho sinh viên ngành Luật Kinh tế

Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:

"Điều 18. Xét công nhận danh hiệu học sinh

1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.

2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen."

Theo đó để được công nhận danh hiệu học sinh tiên tiến bạn phải đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.